Overblog
Edit post Follow this blog Administration + Create my blog

Nguyên lý đo cao sử dụng máy thủy bình

Máy thủy chuẩn có mặt trên thị trường với chức năng chính là đo cao. Đây là một tính năng vô cộng ưu việt của thiết bị trắc địa chất lượng này. Để phát huy hết ứng dụng tối ưu này, chúng ta tìm hiểu cụ thể về đo cao độ bằng máy thủy chuẩn .

Đo cao sử dụng máy thủy bình

Cơ sở xác định độ cao tuyệt đối của một điểm bất kỳ 

Mặt nước đại dương yên tĩnh trong điều kiện yên ổn là tiêu chuẩn xác định độ cao của 1 điểm. Khoảng phương pháp từ điểm A đến mặt thuỷ chuẩn theo phương đường dây chính là độ cao điểm đó, được ký hiệu là HA. Mặt nước biển Việt Nam được xác định điểm gốc tại trạm Hòn Dấu- Hải Phòng.

Cơ sở Xác định độ cao của một điểm bất kỳ trong xây dựng công trình

Trong Đo đạc công trình, độ cao của điểm A cần chọn được xác định trên cơ sở 1 điểm khác (điểm gốc) đã độ cao cho trước, được cấp trong bản vẽ lúc bàn giao.

Đây chính là điều trong trắc địa công trình áp dụng trong xây dựng khi sắp xếp điểm ra thực địa! Độ cao của 1 điểm buộc phải xác định so với 1 điểm khác đã mang mốc cho trước chứ không phải xác định theo mặt thuỷ chuẩn nhà nước.

Nhiệm vụ bắt buộc trong lúc đo cao độ sử dụng máy thuỷ bình

Độ cao của 1 điểm được xác định gián tiếp phê duyệt phép đo đạc. Vì thế, mẫu ta xác định lúc thao tác là “Hiệu độ cao giữa hai điểm”  máy thuỷ bình và thước mia dựng thẳng đứng để lấy số đọc. Ký hiệu là HAB (B là điểm buộc phải xác định cao độ).

Thao tác căn bản để thực hành phương pháp đo cao sử dụng máy thuỷ bình

* Máy được dựng tại vị trí ổn định, và bắt đầu thao tác sau lúc cân sử dụng máybảo đảm đã kiểm nghiệm máy thuỷ bình

Trường hợp máy không bảo đảm điều kiện hoặc hư hỏng nặng, bắt buộc phải sửa chữa máy thuỷ bình và tuyệt đối ko tiếp tục dùng máy trong tình trạng hư hỏng, dẫn tới kết quả đo sai.

* Người dựng mia đặt thẳng mia tại những vị trí khác nhau nên xác định cao độ để người đứng máy lấy số đọc trên mia và ghi chép vào sổ đo.

Người dùng máy thủy bình trước lúc mang máy đi phải:

Kiểm tra máy thủy bình.
Kiểm tra ba ốc cân cần chắc chắn, lên xuống êm ái.
Kiểm tra trục đứng (trục ngang) chặt chẽ.
Vi động ngang: Vi máy sang trái, mã điểm ngắm ko thay đổi.
Kiểm tra thủy tròn: Quay các chiều thủy ở trong vòng tròn thủy. 
Kiểm tra đối quang: Xa gần đều nhìn thấy,
Khi điều quang ảnh vật không nhảy.

Kiểm tra bộ phận tự động, đây là bước kiểm tra quan trọng, bí quyết đánh giá như sau:
Cân cho bọt thủy tròn vào giữa ngắm một điểm (nhỏ và xa là tốt).

Dùng 1 ốc cân vê cho thủy lệch sang trái mép trong vòng tròn thủy, Bọt thủy tròn lệch trái sang phải, Bọt thủy tròn lệch phải mà điểm ngắm không thay đổi là được.
Quay máy nhiều vòng xong ngắm lại điểm ngắm đầu vẫn ko đổi thay, bộ phận tự động tâm chính xác.

8. Kiểm tra trục ngang (góc i), là bước kiểm tra quan trọng, bí quyết kiểm tra bằng cách 2 trạm.

Vị trí khá bằng phẳng, dựng 2 mia một mực thẳng 2 chiều, khoảng phương pháp 2 mia từ 80 – 100 m.
Ta đặt máy đều 2 mia và trên cùng một đường thẳng, ta đọc trị số cắt 2 mia.
Ta mang chênh cao giữa 2 mia, xong ta mang máy về sắp 1 mia đọc mia sắp máy trước rồi ± chênh cao là ra trị số cắt của mia xa.
Nếu với cộng chênh cao như trạm giữa là i = 0, trục ngang đã chính xác sai số ± 1 mm (do ước tính 1/10 mm).
Nếu trị số cắt mia ko trùng chênh cao trạm giữa là máy đã sai.
Ta chỉnh lên xuống để với trị số cắt mia đúng.
Ta lại quay máy về mia gần đọc trị số cắt mia sắp ± chênh cao bằng mia xa.
Đến khi nào mà trị số cắt 2 mia mang chênh cao như trạm giữa là được.
Để độ tin cậy về kiểm tra, ta đặt máy ở 1 số vị trí bí quyết 2 mia (4 – 5 trạm) đều với cùng 1 chênh cao ±1 mm là được.

Tag(s) : #máy thủy bình
Share this post
Repost0
To be informed of the latest articles, subscribe: